Xem chi tiết giới thiệu - Quảng Trị
Nông Lâm Ngư nghiệp
Nông nghiệp:
A - Trồng trọt:
a) Kết quả sản xuất một số cây hàng năm
Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2020 là 54.462 ha, tăng 2.870 ha so với năm 2010, cho sản lượng đạt gần 288 nghìn tấn. Bình quân lương thực đầu người năm 2020 đạt 460kg/người/năm, tăng 21,6% so với năm 2010 (372,5kg).
- Cây lúa: Trong sản xuất lương thực, sản xuất lúa đóng vai trò chủ đạo và chiếm 93,0% diện tích cây lương thực. Năm 2020 diện tích gieo trồng lúa đạt 50.636 ha, tăng 2.605 ha so với năm 2010 (48.030 ha). Từ năm 2018 - 2020 toàn tỉnh tổ chức sản xuất hơn 112.300 ha lúa chất lượng cao, chiếm hơn 74% tổng diện tích gieo trồng lúa, trong đó diện tích lúa sản xuất theo hướng hữu cơ lũy kế 1.200 ha, lúa canh tác tự nhiên hơn 300 ha, mỗi năm cung cấp 200 ngàn tấn lúa chất lượng cao và 2000 tấn lúa hữu cơ, canh tác tự nhiên.
Hiện đã xây dựng được thương hiệu Gạo hữu cơ Quảng Trị: như “gạo sạch Hải Lăng”, “gạo canh tác tự nhiên Triệu Phong”được chứng nhận sản phẩm hữu cơ Việt Nam. Gạo hữu cơ Quảng Trị hiện đã có mặt trên thị trường 30 tỉnh, thành phố trong cả nước và nhận đơn đặt hàng của một số nước như: Mỹ, Châu Âu, Quatar, Hong Kong, Nhật Bản, Trung Quốc. Gạo sạch Triệu Phong (canh tác tự nhiên) là sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn OCOP 4 sao.
- Cây ngô: Diện tích ngô của tỉnh những năm gần đây tăng chậm 0,71%/năm, đạt 3.825 ha năm 2020 và có xu hướng giảm, đạt cao nhất 4.249,1 ha năm 2017.
- Cây sắn: Diện tích sắn vẫn tiếp tục tăng, từ 9.770 ha năm 2010 tăng lên 12.011 ha năm 2020, chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột.
- Cây lạc: Diện tích gieo trồng lạc có xu hướng giảm mạnh, năm 2020 còn 3.214 ha, giảm 1.570 ha so với năm 2010.
- Cây rau, đậu thực phẩm: Đến cuối năm 2020, diện tích rau đậu các loại đạt gần 7.000 ha. Mặc dù vậy, trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng chuyên canh rau tại TP.Đông Hà, Thị xã Quảng Trị, Triệu Phong, Cam Lộ mang lại thu nhập kinh tế cao cho người sản xuất.
b) Sản xuất cây lâu năm
- Năm 2020 diện tích cây công nghiệp đạt 27.181 ha.
- Cây tiêu: Giống tiêu Vĩnh Linh được các nhà khoa học đánh giá là một trong năm giống tiêu có chất lượng hàng đầu Việt Nam. Nếu như năm 2010 diện tích tiêu là 1.981,8 ha, sản lượng 1.691,2 tấn thì đến năm 2020 diện tích đã đạt 2.526,8 ha (tăng 545 ha) và sản lượng 2.685,2 tấn (tăng 545 ha và 994,0 tấn).
- Cây cao su: Diện tích cây cao su đạt cao nhất 19.945 ha năm 2016, năm 2020 là 19 nghìn ha.
- Cây cà phê: Từ năm 2017-2020, diện tích cà phê được tái canh là là 490,5 ha. Diện tích tái canh đều sinh trưởng và phát triển tốt, nhiều vườn đã cho thu hoạch, năng suất đạt 15 tấn quả tươi/ha, cao hơn từ 1,2-1,5 lần so với các vườn chưa được tái canh. Vùng trồng cà phê tập trung ở huyện Hướng Hoá, chiếm gần 100% diện tích của tỉnh. Quảng Trị là 1 trong 8 tỉnh được Bộ NN&PTNT chọn xây dựng thương hiệu cà phê đặc sản Việt Nam với diện tích khoảng 60 ha. Vùng Bắc Trung bộ chỉ có huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị với điều kiện đất đai và độ cao >600m để trồng được cà phê Chè (Arabica) cho chất lượng tốt. Cà phê Arabica Hướng Hóa nổi tiếng thơm ngon, đã được cấp nhãn hiệu tập thể “Khe Sanh", có 4 sản phẩm OCOP 4 sao, đã tham gia chuỗi giá trị cà phê Việt Nam và toàn cầu.
- Cây ăn quả, cây dược liệu: Trên địa bàn tỉnh hiện có nhiều loại dược liệu tự nhiên cũng như được trồng như: cây cà gai leo, dây thìa canh, chè vằng, nghệ, sả, gừng, sâm Bố Chính, thất diệp nhất chi hoa, sa nhân, giảo cổ lam, sâm cau, đảng sâm, cây An xoa, bạc hà, Hương nhu, tràm các loại .. để cung cấp nguyên liệu sản xuất dược liệu, tập trung ở huyện Hướng Hóa, Ðakrông, Cam Lộ, Gio Linh và Vĩnh Linh, với diện tích khoảng 3.500-4.000 ha. Các sản phẩm dược liệu chính là: Tinh dầu tràm, sả, hương nhu, tinh bột nghệ, cao cà gai leo, cao An xoa, Chè vằng.
B - Chăn nuôi:
Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân thời kỳ 2010-2019 là 4,84%/năm.
Cụ thể kết quả các vật nuôi
a) Đàn trâu: Tổng đàn trâu giai đoạn 2010-2020 có xu hướng giảm mạnh, năm 2010 có 30.601 con, năm 2020 còn 21.724 con.
b) Đàn bò: Tổng đàn bò giai đoạn 2010-2020 giảm từ 62.842 con năm 2010 xuống còn 55.441 con năm 2020 (giảm 7.401 con, 1,25%/năm) (cao nhất năm 2016 đặt 69.419 con) ở các huyện.
c) Đàn lợn: Giai đoạn 2010-2020, đàn lợn giảm bình quân 4,8%/năm về tổng đàn, nhưng tăng 1,93%/năm về sản lượng. Giai đoạn 2017-2020 sản xuất chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn, giá bán sản phẩm giảm sâu kỷ lục; năm 2019 bệnh dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện gây thiệt hại nặng nề; đàn lợn giảm xuống còn 109,78 nghìn con, sản lượng đạt 27,49 nghìn tấn.
d) Gia cầm: Tổng đàn gia cầm có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 8,1%/năm giai đoạn 2010 - 2020. Năm 2020 tổng đàn gia cầm đạt 3,67 triệu con, trong đó: Đàn gà chiếm 77,6%. Cơ cấu giống gà thịt chủ yếu là giống Ri lai, gà ta. Toàn tỉnh hiện có gần 70 trang trại gia cầm, trong đó có trên 30 trang trại chăn nuôi gà thịt liên kết với các công ty thức ăn chăn nuôi với quy mô từ 7.000-30.000 con/lứa…
e) Một số vật nuôi khác: Trong giai đoạn 2010-2020, bên cạnh các vật nuôi chủ lực, một số địa phương đã phát triển một số giống vật nuôi theo hướng đặc sản như lợn rừng, dê, ong và một số mô hình chăn nuôi mới như hươu, vịt biển...
Lâm nghiệp:
a) Quản lý rừng bền vững:
- Xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có 06 đơn vị đã được UBND tỉnh phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững với tổng diện tích đất rừng là 120.346,3 ha.
- Diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC): Có 04 đơn vị được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC với diện là 20.150,1 ha.
b) Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học khu rừng đặc dụng, phòng hộ
+ Diện tích khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng được hỗ trợ vốn ngân sách, dự án giai đoạn 2013-2020 bình quân 60.000 lượt ha/năm. Riêng năm 2019 diện tích rừng được giao khoán bảo vệ 98.748. Thông qua công tác khoán bảo vệ rừng đã góp phần nâng cao đời sống và giải quyết việc làm cho khoảng 2.000 hộ gia đình và 24 cộng đồng.
c) Phát triển rừng
Diện tích trồng rừng tập trung từ năm 2011 đến năm 2015 đạt 33.840 ha. Từ năm 2016 đến 2020, đã trồng được 40.779 ha rừng trồng tập trung. Gỗ nguyên liệu từ rừng trồng chủ yếu bán cho Nhà máy sản xuất gỗ MDF trên địa bàn, gỗ dăm giấy xuất khẩu, gỗ ghép thanh và gỗ củi phục vụ cho mục đích sinh hoạt.
Trồng cây phân tán: Từ năm 2016 đến 2020 trên địa bàn tỉnh trồng khoảng 12,7 triệu cây phân tán các loại. Bình quân mỗi năm trồng khoảng 2,5 triệu cây phân tán.
d)Nâng cao năng suất, chất lượng rừng
Diện tích rừng trồng khai thác bình quân hàng năm từ 7.500 - 8.500 ha. Hàng năm đã trồng mới và trồng lại khoảng 7.000 - 8.000 ha rừng sản xuất tập trung/năm. Năm 2015, năng suất bình quân rừng trồng sản xuất đạt từ 60 đến 70 m3/ha; đến nay đã đạt 90 đến 100 m3/ha. Từ năm 2015 trở về trước sản lượng khai thác hàng năm bình quân từ 500.000 đến 550.000 m3/năm; hiện sản lượng gỗ khai thác bình quân đạt từ 900.000 đến 1.000.000 m3/năm.
Khai thác lâm sản ngoài gỗ (chủ yếu nhựa thông và song mây):
+ Diện tích thông nhựa đang khai thác khoảng 3.000 - 4.000 ha. Năm 2011 lượng khai thác đạt khoảng 1.960 tấn, năm 2020 tăng lên 4.500 tấn.
+ Các lâm sản ngoài gỗ khác (như song mây, tre nứa, lá nón...), sản lượng khai thác mỗi năm khoảng 2.100 tấn.
Ngư nghiệp:
a) Khai thác thủy sản
- Tổng sản lượng thủy sản khai thác từ 16.889 tấn năm 2010 tăng lên 27.160 tấn vào năm 2020.
Trong giai đoạn 2010-2020, tỉnh Quảng Trị có tốc độ tăng trưởng 4,9%.
- Đội tàu khai thác thủy sản đến năm 2020 có 2.223 tàu với tổng công suất 131.888 CV, trong đó nhóm tàu có chiều dài trên 15 m có 323 chiếc.
- Đã hình thành trên 110 tổ, đội sản xuất trên biển với trên 2.600 ngư dân tham gia. Nhằm từng bước chuyển đổi và du nhập các loại nghề khai thác thủy sản có hiệu quả, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đã chuyển giao một số mô hình trong khai thác thủy sản như: mô hình ứng dụng máy dò chụp, mô hình lưới vây mành khơi, mô hình lưới rê cá chim,...
- Tổng số tàu thuyền có công suất từ 90CV trở lên thời kỳ 2010-2020 tỉnh Quảng Trị tăng bình quân 10,2%/năm.
b) nuôi trồng thủy sản
Giai đoạn từ 2010 -2020 có tốc độ tăng khoảng 1,5%/năm. Năm 2010 diện tích nuôi trồng thủy sản 3.063 ha, đến năm 2020 đạt khoảng 3.541 ha. Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn từ 2010-2020 có tốc độ tăng bình quân 0,1%/năm (từ 7.769 tấn lên 7.880 tấn). Nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh có 2 hình thức: nuôi nước lợ và nước ngọt.
- Nuôi nước lợ: Diện tích nuôi nước lợ trong giai đoạn 2010-2020 với tốc độ tăng trung bình 1,7%/năm. Diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ của tỉnh chủ yếu là con tôm, chiếm khoảng 98%.
- Nuôi nước ngọt: Trong giai đoạn 2010-2020 với tốc độ tăng bình quân 1,3%/năm. Diện tích nuôi nước ngọt chiếm khoảng trên 62% diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
c) Cơ sở hạ tầng ngành thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá
- Có 2 cảng cá loại II (Cảng cá Cửa Tùng và cảng cá Cửa Việt), 2 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (Khu neo đậu Cửa Tùng và khu neo đậu Cửa Việt) và 1 cảng cá kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão Đảo Cồn Cỏ.
- Có 2 cơ sở đóng tàu cá vỏ gỗ và vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên (Công ty TNHH đóng tàu Cửa Việt và Công ty TNHH đóng tàu Triệu An) đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, nâng cấp và cải hoán tàu cá. Ngoài ra còn có các cơ sở với quy mô nhỏ, đóng và sửa chữa tàu cá có chiều dài nhỏ hơn 12m, cơ sở cung cấp dầu, nước đá, kho lạnh bảo quản thuỷ sản...
d) Về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thuỷ sản
Trên địa bàn tỉnh hiện có 1 Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ thành lập theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 14/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Trị, có diện tích 4.532 ha. Với mục tiêu là bảo tồn hệ sinh thái rạn san hô và sinh vật biển nguy cấp, quý, hiếm trong hệ sinh thái.
e)Về chế biến thuỷ sản
Về hoạt động chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh, theo thống kê hiện có 2 nhà máy chế biến sâu là Công ty TNHH Ngọc Tuấn và Công ty TNHH Liên hiệp quốc tế ELITES Việt Trung, công suất chế biến hằng năm khoảng 15.000 tấn thành phẩm cá các loại như chả cá, surimi, bột cá và 8.000 tấn tôm; 63 cơ sở chế biến hải sản. Đặc biệt ở tỉnh còn có khoảng 100 cơ sở chế biến cá hấp, công suất 170-200 tấn nguyên liệu/năm/lò hấp.