Các hệ sinh thái khác

9:20, Thứ Ba, 1-12-2020

a. Hệ sinh thái thuỷ sinh vật nước ngọt

Thực vật nổi: Quảng Trị có 55 loài thực vật nổi nước ngọt thuộc 6 ngành tảo bao gồm Tảo Silic (Bacillariophyta), Tảo Lục (Chlorophyta), Tảo Lam (Cyanophyta), Tảo Giáp (Pyrrophyta) và Tảo Mắt (Euglenophyta).

Động vật nổi: Có 41 loài thuộc các nhóm Trùng Bánh Xe (Rotatoria), Giáp Xác Râu ngành (Cladocera), Chân Chèo (Copepoda), Có Bao (Ostracoda) và các nhóm ấu trùng côn trùng ở nước (Insecta Larvae). Hầu hết các loài động vật nổi xác định được là các loài phổ biến, phân bố rộng thuộc các họ Brachionidae, Chydoridae, Cyclopidae. Bên cạnh các loài nước ngọt chiếm ưu thế về thành phần loài còn xuất hiện nhóm loài nước lợ trong họ Pseudodiaptomidae, Paracalanidae, Centropagidae.

Động vật đáy: Có 23 loài là giáp xác, thân mềm có trong các thuỷ vực nước ngọt ven biển huyện Hải Lăng. Số lượng thành phần loài như vậy còn chưa đầy đủ so với thực có trong thiên nhiên. Trong thành phần động vật đáy, các loài phổ biến thường gặp ở đây như cua Somanniathelphusa siensis, tôm Macrobrachium nipponense, Palaemonetes tonkinensis. Trong nhóm trai ốc, các thủy vực đồng bằng thường gặp các loài ốc vỏ mỏng, ốc nhỏ Assiminea, Bithyniidae, Sinotaia aeruginosa, Angulyagra polyzonata. Khu hệ cá có 36 loài cá phân bố trong 11 họ và 7 bộ. Họ cá chép (Cyprinidae) có nhiều loài nhất với 18 loài, tiếp đến là họ cá rô (Anabantidae) có 3 loài. Hầu hết các loài cá đã xác định được phân bố ở sông, kênh đào. Trong khi ở ao chủ yếu là các loài cá nuôi trong họ cá chép (Cyprinus carpio, Carassius auratus , Hypophthalmichthys molitrix, Aristichthys nobilis) và một số loài cá tạp có kích thước nhỏ như Onychostoma gerlachi, Puntius semifasciolatus, Rasbora lateristriata.

b. Hệ sinh thái vùng triều cửa sông ven biển

Thực vật nổi: Có 346 loài thực vật phù du, thuộc 4 nhóm bao gồm Tảo silíc (Bacillariophyta), Tảo giáp (Pyrrophyta), Tảo lam (Cyanophyta), Tảo kim (Dictyophyta). Trong đó nhóm Tảo kim chỉ có 1 loài, Tảo lam 3 loài, ưu thế thuộc về Tảo silic (220 loài), tiếp đến là Tảo giáp (122 loài). Đáng chú ý là trong thành phần loài thực vật phù du, bên cạnh các chi Skeletonema, Coscinodiscus, Fragilaria là thức ăn của ấu trùng tôm, cá, còn xuất hiện các loài thuộc chi Trichodesmium, Noctiluca, Ceratium, Chaetoceros khi phát triển mạnh có thể gây ô nhiễm nước biển. Các chi Tảo Giáp như Prorocentrum, Dinophysis, Oxyrrhis là các nhóm tảo độc khi phát triển mạnh có thể gây hiện tượng "thuỷ triều đỏ". Số lượng thực vật phù du vùng biển Quảng Trị trong mùa đông dao động từ 1,6-4,6.106 tb/l thường cao hơn so với mùa hè, chỉ đạt bình quân 350.103 tb/l. Số lượng thực vật phù du vùng biển Quảng Trị thường thấp hơn so với vùng biển từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định.

Động vật nổi: Đã xác định được 67 loài động vật phù du thuộc 3 nhóm chính: Giáp Xác Chân Chèo (Copepoda) có 48 loài (chiếm 71,6%), nhóm Giáp Xác Râu Nghành (Cladocera) có 3 loài (chiếm 4,5%); Nhóm giáp xác có vỏ 3 loài (chiếm 4,5%) còn lại là các nhóm khác. Trong thành phần loài không thấy có các loài đặc trưng cho vùng nước lợ cửa sông. Chỉ số đa dạng loài động vật phù du dao động từ 0,78 - 1,34 cao hơn về phía vùng biển Đông Bắc của đảo Cồn Cỏ.

Động vật đáy: Thành phần loài động vật đáy vùng ven biển Quảng khá đa dạng, phong phú, tuy nhiên mật độ không cao. Các loài động vật thân mềm thường gặp ở vùng biển này gồm có Sò (Arca), Hàu (Ostrea), Cardium pulcherum, Cerithium kochi, Natica chilensis, Surcula tuberculata, Tellina radiata, Pinna vexillum, Trai Tai Tượng (Trudacna squamosa, T. crocea), Ốc Đụn (Trochus niloticus, T. pyramis). Các loài giáp xác phổ biến như Penaeus monodon, P. semisulcatus, P. latisulcatus, Macrophthalmus nudus, Panulius ornatus.

Các tin khác